Hầu hết những người mới học tiếng Trung đều chưa thể nắm rõ được thứ tự và cách viết các nét chữ Hán. Tuy nhiên, nếu như bạn nắm vững được quy tắc bút thuận thì chắc chắn việc học viết sẽ trở nên dễ dàng hơn. Vậy quy tắc bút thuận trong tiếng Trung là gì? Trong bài viết này, Tiếng Trung HD sẽ giải đáp chi tiết và hướng dẫn cách ghi nhớ nhanh nhất!
Nội Dung
- 1 I. Tổng quan về quy tắc bút thuận tiếng Trung
- 2 II. 7 quy tắc bút thuận trong tiếng Trung phổ biến
- 3 III. CÁC QUY TẮC BỔ SUNG
- 3.1 1. Nét sổ thẳng viết sau cùng, nét xuyên ngang viết sau cùng
- 3.2 2. Viết các nét xiên trái (nét phẩy) trước, rồi đến các nét xiên phải (nét mác)
- 3.3 3. Viết phần ở giữa trước các phần bên ngoài ở các chữ đối xứng về chiều dọc
- 3.4 4. Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanh
- 3.5 5. Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng
- 3.6 6. Viết các nét chấm, nhỏ sau cùng
- 4 IV. Tham khảo khóa học cho người mới bắt đầu tại Tiếng Trung HD
I. Tổng quan về quy tắc bút thuận tiếng Trung
Khi mới bắt đầu học viết chữ Hán thì bạn sẽ được tiếp xúc với quy tắc bút thuận. Vậy quy tắc bút thuận trong tiếng Trung là gì?
1. Bút thuận là gì?
Bút thuận (筆順) là thứ tự các nét trước sau khi viết một chữ Hán hoặc hệ thống chữ viết khác phái sinh từ chữ Hán. Bút thuận có sự ảnh hưởng nhất định đến tốc độ viết và chất lượng tự hình (hình dáng chữ Hán).
Quy tắc bút thuận truyền thống và quy tắc bút thuận ở một số khu vực sẽ có sự khác nhau. Tuy nhiên, quy chuẩn về bút thuận ở Trung Quốc đại lục lấy từ bộ Hán ngữ hiện đại thông dụng tự bút thuận quy cách do Ủy ban công tác ngôn ngữ văn tự quốc gia Trung Quốc ban hành làm quy chuẩn.
Hán tự được sử dụng dưới nhiều dạng thức khác nhau trong các văn bản tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Triều Tiên và tiếng Việt trước đây. Phương pháp bút thuận cũng được gắn liền với các loại chữ tượng hình khác như chữ hình nêm.
2. Lịch sử quy tắc bút thuận
Quy tắc bút thuận chữ Hán truyền thống được sử dụng phổ biến từ thời cổ đại. Quy tắc này được hình thành qua các thời kỳ cùng với các thể chữ và chịu ảnh hưởng sâu sắc từ thư pháp.
Thư pháp chữ Hán chia là 5 thể cơ bản là Triện, Lệ, Khải, Hành và Thảo. Kiến thức mà bài viết đề cập là quy tắc bút thuận của Khải thư.
Khải thư chính là một thể chữ nghiêm cận, đoạn chính thường thấy ở các tài liệu sách báo. Nếu như ở thể chữ khác thì quy tắc bút thuận cũng sẽ khác. Đặc biệt, trong thảo thư có tính liên kết đường nét cao nên việc vận dụng bút thế khác với những thể chữ khác.
3. Mục đích của quy tắc bút thuận
Nhìn chung, quy tắc bút thuận chỉ mang tính chất tương đối và mục đích của quy tắc này là giúp viết chữ Hán thuận tay, các nét liền mạch, nét trước hướng tới nét tiếp theo, tay thuận thế bút mà viết nét tiếp theo. Dễ dàng nhận thấy điều này ở thể chữ hành thư và thảo. Lúc này, các nét chữ Hán lộ rõ đầu mối hướng đến nhau, chông nhau hoặc nối với nhau.
Trong thư pháp, cùng một chữ viết thì việc vận dụng “bút thế” khác nhau cũng sẽ tạo ra thứ tự bút khác nhau nhưng vẫn đảm bảo tính hợp lý. Vậy nên, bạn không thể đánh giá hay nhận xét bất cứ ai khi viết sai thứ tự thuận bút.
II. 7 quy tắc bút thuận trong tiếng Trung phổ biến
1. Quy tắc 1: Ngang trước sổ sau.
Khi có nét ngang và nét sổ dọc giao nhau thì các nét ngang thường được viết trước rồi đến các nét sổ dọc.
VD: Với chữ “Thập” (số mười) 十, nét ngang sẽ được viết trước sau đó mới đến nét dọc.
2. Quy tắc 2: Phẩy trước mác sau
Các nét xiên trái (丿) được viết trước, các nét xiên phải (乀) viết sau.
VD: Với chữ “Văn” 文 hoặc số 8 八。
3. Quy tắc 3: Trên trước dưới sau
Các nét bên trên được viết trước các nét bên dưới.
VD: Chữ nhất được viết là một đường nằm ngang: 一. Chữ này có 1 nét được viết từ trái qua phải.Chữ nhị có 2 nét: 二. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua phải nhưng nét nằm trên được viết trước. Chữ tam có 3 nét: 三. Mỗi nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên cùng.
Quy tắc này cũng áp dụng cho trật tự các thành phần.
Chẳng hạn, chữ 校 có thể được chia thành 2 phần. Phần bên trái (木) được viết trước phần bên phải (交). Có vài trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này, chủ yếu xảy ra khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới.
Khi có phần nằm trên và phần nằm dưới thì phần nằm trên được viết trước rồi mới đến phần nằm dưới, như trong chữ 品 và chữ 星.
4. Quy tắc 4: Trái trước phải sau
Trong chữ Hán các nét bên trái được viết trước, nét bên phải viết sau.
VD: Với chữ “mai” – míng 明 bộ nhật (日) viết trước, bộ nguyệt (月) viết sau.
5. Quy tắc 5: Ngoài trước trong sau
Khung ngoài được viết trước sau đó viết các nét trong sau. Cái này được ví như xây thành bao trước, có để cổng vào và tiến hành xây dựng bên trong sau. Các nét dưới cùng trong phần bao quanh được viết sau cùng nếu có, như trong chữ 日 và chữ 口. Các phần bao quanh cũng có thể không có nét đáy, như trong chữ 同 và chữ 月.
VD: Chữ “dùng” 用- Khung ngoài được viết trước, sau đó viết chữ bên trong.
6. Quy tắc 6: Vào trước đóng sau
Nguyên tắc này được ví như vào nhà trước đóng cửa sau.
VD: Chữ “Quốc” trong “Quốc gia” – 囯 khung ngoài được viết trước, sau đó viết đến bộ vương (王) bên trong và cuối cùng là đóng khung lại.
7. Quy tắc 7: Giữa trước hai bên sau
Giữa trước hai bên sau là nguyên tắc căn bản thứ 7 trong viết chữ Hán.
VD: chữ “nước” trong nước chảy – 水. Nét sổ thẳng được viết trước, sau đó viết nét bên trái, cuối cùng là nét bên phải.
III. CÁC QUY TẮC BỔ SUNG
1. Nét sổ thẳng viết sau cùng, nét xuyên ngang viết sau cùng
Các nét sổ dọc xuyên qua nhiều nét khác thường được viết sau cùng, như trong chữ 聿 và chữ 弗.
Các nét ngang xuyên qua nhiều nét khác cũng thường được viết sau cùng, như trong chữ 毋 và chữ 舟.
2. Viết các nét xiên trái (nét phẩy) trước, rồi đến các nét xiên phải (nét mác)
Các nét xiên trái (丿) được viết trước các nét xiên phải (乀) trong trường hợp chúng giao nhau, như trong chữ 文.
Chú ý quy tắc trên áp dụng cho các nét xiên đối xứng; còn đối với các nét xiên không đối xứng, như trong chữ 戈, thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái, dựa theo quy tắc khác.
3. Viết phần ở giữa trước các phần bên ngoài ở các chữ đối xứng về chiều dọc
Ở các chữ đối xứng theo chiều dọc, các phần ở giữa được viết trước các phần bên trái hoặc bên phải. Các phần bên trái được viết trước các phần bên phải, như trong chữ 兜 và chữ 承.
4. Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanh
Các nét sổ dọc bên trái được viết trước các nét bao quanh bên ngoài. Trong hai ví dụ sau đây, nét dọc nằm bên trái (|) được viết trước tiên, theo sau là đường nằm phía trên cùng rồi đến đường nằm bên phải (┐) (hai đường này được viết thành 1 nét): chữ 日 và chữ 口.
5. Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng
Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶.
6. Viết các nét chấm, nhỏ sau cùng
Các nét nhỏ thường được viết sau cùng, như nét chấm nhỏ trong các chữ sau đây: 玉, 求, 朮.
Như vậy, bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin đầy đủ về quy tắc bút thuận trong tiếng Trung. Để có thể nắm được cách viết chữ Hán và ghi nhớ từ vựng tiếng Trung nhanh chóng thì bạn hãy nắm vững quy tắc bút thuận nhé!
Xem thêm Full 214 bộ thủ và cách viết tại đây: Full 214 Bộ Thủ Tiếng Trung: Ý Nghĩa Và Cách Viết
IV. Tham khảo khóa học cho người mới bắt đầu tại Tiếng Trung HD
Đăng Ký Tư Vấn Khóa Học:
Tham khảo Phương Pháp Nhớ Hán Tự Bằng Bộ Thủ Cực Hay Tại Đây: Cách Nhớ Hán Tự Có 1 Không 2